Nội dung chính
Tìm hiểu về tinh bột sắn
Sắn (Manihot esculenta Crantz) được sử dụng rộng rãi trong dinh dưỡng của con người và động vật, cũng như là nguyên liệu thô cho một số sản phẩm công nghiệp; quan trọng nhất là bột sắn, tinh bột sắn và tinh bột sắn chua.
Tìm hiểu về tính chất nước thải tinh bột sắn
Quá trình sản xuất tinh bột sắn bắt đầu bằng việc chiết xuất tinh bột sắn, bao gồm các bước làm sạch, gọt vỏ, thái nhỏ, ép và lọc củ sắn. Chất xơ được tách ra khỏi nước tinh bột (“sữa tinh bột”) và tinh bột được tách ra khỏi nước bằng phương pháp gạn lọc hoặc ly tâm, tùy theo năng lực sản xuất của ngành; các ngành công nghiệp nhỏ hơn sử dụng phương pháp gạn lọc trong khi các ngành công nghiệp lớn hơn sử dụng quy trình ly tâm.
Nước thải từ quá trình lên men tinh bột sắn được loại bỏ. Trong khái niệm công nghệ cuối đường ống, nó được coi là nước thải có nhu cầu oxy hóa học và sinh hóa cao (tương ứng là COD và BOD).

Giải pháp xử lý nước thải tinh bột sắn bằng phương pháp sinh học
Nước thải từ quy trình công nghệ được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ tạp chất thô có kích thước lớn sau đó nước thải được dẫn qua bể nước thải được dẫn qua bể lắng cát, tại đây những hạt cát có kích thước lớn hơn 0,25 mm sẽ được giữ lại để tránh ảnh hưởng đến hệ thống bơm ở các công trình phía sau. Sau đó nước thải qua bể điều hoà để điều hoà lưu lượng, tránh hiện tượng quá tải cục bộ các công trình phía sau. Nước thải từ bể điều hoà được bơm vào bể tuyển nổi để loại bỏ chất thải rắn lơ lửng có trọng lượng riêng nhỏ hơn của nước, trên bể có hệ thống thu gom bọt. Nước thải được hòa trộn NaOH và chất dinh dưỡng để tạo môi trường thuận lợi cho công trình xử lý sinh học phía sau.
Sau bể kỵ khí được thải dẫn qua bể Aeroten xử lý triệt để các hợp chất hữu cơ. Tại bể Aeroten diễn ra quá trình sinh học hiếu khí được duy trì từ máy thổi khí. Tại đây các vi sinh vật ở dạng hiếu khí (bùn hoạt tính) sẽ phân hủy các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ dạng đơn giản như: CO2, H2O … Quá trình phân hủy của các vi sinh vật phụ thuộc vào các điều kiện sau: pH, nhiệt độ, các chất dinh dưỡng, nồng độ bùn và tính chất đồng nhất của nước thải. Do đó cần phải theo dõi các thông số này trong bể Aeroten. Hiệu quả xử lí COD trong bể đạt từ 90-95%.
Nguyên lý làm việc của bể hiếu khí trong xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn:
Nguyên lý vận hành bể Aerotank được diễn ra với 3 quy trình cơ bản như sau:
Đầu tiên là quá trình oxi hóa các chất hữu cơ:
Quá trình này có thể diễn giải bằng phương trình sau:
CxHyOz + O2 — Enizyme —> CO2 + H2O + H
Trong giai đoạn này, những bùn hoạt tính được hình thành và phát triển nhanh chóng. Tốc độ oxi hóa càng cao thì tốc độ tiêu thụ khí oxi cũng diễn ra càng nhanh. Ở thời điểm này, lượng dinh dưỡng trong các chất thải cao nên tốc độ sinh trưởng phát triển của vi sinh rất lớn. Cũng vì vậy mà nhu cầu tiêu thụ oxi trong bể Aeroten rất lớn.
Quá trình tổng hợp tế bào mới
CxHyOz + NH3 + O2 — Enizyme —> CO2 + H2O + C5H7NO2 – H
Ở quá trình thứ 2 này, các vi sinh vật đã phát triển ổn định và nhu cầu tiêu thụ oxi của chúng cũng không có sự thay đổi quá nhiều. Cũng tại đây, các chất hữu cơ được phân hủy nhiều nhất. Đồng thời, hoạt lực của Enzym trong bùn hoạt tính cũng đạt mức cực đại.
Quá trình phân hủy nội bào
C5H7NO2 + 5O2 — Enizyme —> 5CO2 + 2H2O + NH3 ± H
Trong giai đoạn này, tốc độ tiêu thụ oxi trong bể lại tiếp tục tăng cao. Theo nguyên lý làm việc của bể Aerotank thì giai đoạn này là lúc Nitrat hóa các muối Amoni. Ngay sau đó thì nhu cầu tiêu thụ oxi lại tiếp tục giảm xuống.
Khi vận hành bể Aerotank, bạn cần lưu ý nếu sau quá trình oxi hóa được khoảng 80 – 90 % mà không khuấy đều thì bùn hoạt tính sẽ lắng xuống đáy nên bạn phải mất thời gian để lấy bùn cặn ra khỏi nước. Trong trường hợp không kịp tách bùn thì nước ở trong bể sẽ bị ô nhiễm.
Khi vận hành bể Aerotank, bạn cần lưu ý nếu sau quá trình oxi hóa được khoảng 80 – 90 % mà không khuấy đều thì bùn hoạt tính sẽ lắng xuống đáy nên bạn phải mất thời gian để lấy bùn cặn ra khỏi nước. Trong trường hợp không kịp tách bùn thì nước ở trong bể sẽ bị ô nhiễm.
Cũng như ở bể kỵ khí, ở bể hiếu khí cũng cần bổ sung thêm vi sinh để thúc đẩy quá trình phân hủy các chất hữu cơ tại bể này. Đó chính là vi sinh hiếu khí EWT IND-106
MEN VI SINH HIẾU KHÍ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN
Men vi sinh hiếu khí EWT IND-106: là tập hợp các chủng vi sinh được chọn lọc với mật độ cao cùng hệ enzyme hoạt tính để giải quyết hiệu quả các vấn đề về nước thải ngành công nghiệp sản xuất tinh bột sắn,..
Hệ vi sinh đa dạng bởi vi sinh vật hiếu khí, enzyme giúp sản phẩm có khả năng hoạt động tốt đối với các loại nước thải khó xử lý và thúc đẩy quá trình phân hủy các chất hữu cơ phức tạp.
Men vi sinh hiếu khí EWT IND-106 chứa các hợp chất phân huỷ: Sugars, Starches, Proteins, Malodors, Animal Fats, Triglycerides, Foaming, Surfactants, Soaps Chemicals,…
Các chủng vi sinh có trong sản phẩm như: Bacillus agri, Bacillus butanolivorans, Bacillus lactis, Bacillus licheniformis, Bacillus subtilis, Bacillus spp.,…
Lợi ích mang lại khi sử dụng vi sinh hiếu khí EWT IND-106
- Giảm lượng bùn dư.
- Tạo và duy trì sinh khối có lợi.
- Giảm BOD/COD và các chất gây nhiễm sinh học.
- Giảm chi phí lao động.
- Giảm vi khuẩn dạng sợi.
- Có quá trình phân hủy tùy nghi.
- Có khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ phức tạp.
- Giảm mùi hôi phát sinh.
- Giảm lượng hóa chất.
Sản phẩm là sự kết hợp của hàng tỉ vi sinh tùy nghi và vi sinh kị khí được phân lập đặc biệt để xử lý dầu, mỡ động vật và các hợp chất ô nhiễm trong nước thải. Các enzyme hoạt tính mạnh trong sản phẩm sẽ tăng cường và thúc đẩy quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nươc thải tạo thành CH4 , CO2 và nước.